Gia sư tiếng anh - Tin học

Gia sư tiếng anh - Tin học

Dạy tin học ngoại ngữ mọi trình độ, đặc biệt dạy cấp tốc cho người đi làm, xuất cảnh, luyện thi chứng chỉ quốc gia A,B,C…

Gia sư tiếng anh - Tin học
Gia sư theo lớp

Gia sư theo lớp

Trung tâm gia sư Bình Minh tại tphcm nhận dạy tại nhà các lớp từ 1-12

Gia sư theo lớp
Gia sư theo môn

Gia sư theo môn

Toán – Lý – Hóa – Sinh – Văn – Sử – Địa – Ngoại Ngữ (Anh Hoa Pháp Nhật) – Tin Học – Nhạc- Họa …

Gia sư theo môn
Gia sư theo quận

Gia sư theo quận

Quận 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, Quận Gò Vấp,Tân Bình,Tân Phú,Bình Thạnh,Phú Nhuận,Thủ Đức, Bình Tân

Gia sư theo quận

Monday, August 5, 2013

Protein có tính chất diệt côn trùng Bt biểu hiện rất nhiều dạng khác nhau trong kiểm soát từng loài côn trùng cụ thể nào đó. Những sâu hại ấy là sâu đục thân Ostrinia nubilalis và sâu Spodoptera frugiperda (tên tiếng Anh là fall armyworm). Với mục tiên gia tăng mức độ phổ biến và tính chất hữu hiệu của việc kết hợp hai hoặc nhiều gen nhằm làm tăng phổ kháng sâu hại rộng hơn, các nhà khoa học thuộc ĐH Valencia, Tây Ban Nha, cùng với các nhà nghiên



Protein có tính chất diệt côn trùng Bt biểu hiện rất nhiều dạng khác nhau trong kiểm soát từng loài côn trùng cụ thể nào đó. Những sâu hại ấy là sâu đục thân Ostrinia nubilalis và sâu Spodoptera frugiperda (tên tiếng Anh là fall armyworm). Với mục tiên gia tăng mức độ phổ biến và tính chất hữu hiệu của việc kết hợp hai hoặc nhiều gen nhằm làm tăng phổ kháng sâu hại rộng hơn, các nhà khoa học thuộc ĐH Valencia, Tây Ban Nha, cùng với các nhà nghiên cứu của Bayer Crop Science, Ghent, Belgium, đứng đầu làCarmen Sara Hernandez-Rodriguez đã nghiên cứu khá sâu về các vị trí kết gắng trong ruộc của sâu hại bắp đối với những Bt proteins như vậy. Một xét nghiệm về tính cạnh tranh trong kết gắn protein được thực hiện với chất đồng vị phóng xạ đánh dấu 125IodineCry1A.105, Cry1Ab, và Cry1Fa, so với không đáng dấu phóng xạ Cry1A.105, Cry1Aa, Cry1Ab, Cry1Ac, Cry1Fa, Cry2Ab và Cry2Ae trong màng ruột của sâu non. Kết quả cho thấy rằng Cry1A.105, Cry1Ab, Cry1Ac và Cry1Fa proteins đã biểu hiện tính cạnh tranh với mức độ ái lực cao (high affinity) tại những vị trí kết gắn protein trên cả hai nhóm côn trùng, nhưng không có cạnh tranh trong trường hợp Cry2Ab và Cry2Ae proteins. Điều này cho thấy rằng: sự phát triển tính kháng chéo giữa protein Cry1Ab/Ac, Cry1A.105, và Cry1Fa có thể xảy ra trên hai loài côn trùng như vậy, nếu có sự thay đổi của những vị trí kết gắn có tính chất chia sẻ (shared binding sites). Trái lại, tính kháng chéo giữa những proteins này và Cry2A không xảy ra giống như vậy. Phát kiến ấy cho thấy Cry1A.105 có thể được luân phiên bằng Cry1Ab/Ac trong nghiệm thức đối chứng O. nubilalis, nhưng không trở thành yếu tố can thiệp (inferior) với Cry1Fa trong nghiệm thức đối chứng S. frugiperda. Điều ấy mở ra khả năng giúp người ta thiết kế mô hình chồng gen kháng có hiệu quả trong giống cây trồng Bt.

Xem tài liệu gốc: http://www.plosone.org/article/info%3Adoi%2F10.1371%2Fjournal.pone.0068164
Posted by Unknown

Monday, July 29, 2013

Các nhà khoa học vừa thành công trong việc cấy ký ức giả vào não của loài chuột, khiến chúng tin vào việc trải qua những sự việc chưa từng xảy ra.


Nhóm nghiên cứu đến từ Viện Công nghệ Massachusetts (MIT) đã chứng minh, họ có thể biến khoa học viễn tưởng thành sự thật, ít nhất ở chuột. Công trình của họ gợi nhắc đến cốt truyện của bộ phim giả tưởng "Inception" (phụ đề phim tại Việt Nam là "Đánh cắp giấc mơ") của Hollywood năm 2010, trong đó, nhân vật "gián điệp thần kinh", do tài tử Leonardo DiCaprio thủ vai, được thuê để cấy ghép suy nghĩ vào tâm trí của ai đó.

Trong thực tế, việc tạo ra một ký ức giả còn được gọi là quá trình "gieo mầm ý tưởng vào tiềm thức". Các nhà khoa học MIT đã bắt đầu thử nghiệm quá trình này ở chuột bằng cách cho chúng vào một chiếc hộp tạo cảm giác an toàn.

Nhóm nghiên cứu sau đó tập trung vào các tế bào não, nơi lưu trữ ký ức của các con chuột về vị trí hiện tại của chúng và lập trình cho những tế bào này "bật mở ký ức" khi có ánh sáng. Ngày tiếp theo, họ cho các con chuột vào một chiếc hộp thứ hai và sử dụng các xung ánh sáng để tái kích hoạt ký ức của ngày trước đó.

Trong khi ký ức được tái hiện, các nhà nghiên cứu cho những con chuột trải qua sốc điện nhẹ. Đúng như kỳ vọng, việc sốc điện đã làm thay đổi ký ức của những con vật thí nghiệm, khiến chúng trở nên hoảng sợ khi được đưa trở về hộp an toàn ban đầu. Tình trạng này xảy ra bất chấp việc các con chuột không phải chịu thêm bất kỳ sốc điện nào ở chiếc hộp này.

Theo nhóm nghiên cứu, kết quả thu được đồng nghĩa với việc ký ức của các con chuột về chiếc hộp an toàn đầu tiên đã bị thay đổi để gắn nó với việc bị sốc điện. Nói một cách khác, một ký ức giả đã được cấy ghép vào bộ não chuột thành công. Các thí nghiệm cũng ám chỉ rằng, ký ức giả và thật cùng kích hoạt nhiều vùng não giống nhau, gây khó khăn trong việc phân biệt.

Nhóm nghiên cứu hy vọng, công trình của họ sẽ giúp hé lộ cách các ký ức giả hình thành trong bộ não người. Điều này có thể hữu ích tại các phòng xử án, nơi những ký ức nhầm lẫn của nhân chứng có thể dẫn tới các phán quyết sai lầm.

Do sự khác biệt rất lớn giữa người và chuột nên các chuyên gia tin, ít có khả năng kỹ thuật trên có thể bị khai thác để khiến ai đó tin mình là một thực thể khác hoặc tẩy xóa những ký ức đau buồn. Tuy nhiên, nó có thể được ứng dụng cho những thao túng nhỏ hơn, chẳng hạn như khiến những người nghiện hút thuốc quên mình từng "ghiền" thuốc lá.

Tuấn Anh(Theo Daily Mail, BBC)
Posted by Unknown

Saturday, July 20, 2013


        Ngô là loại cây lương thực nuôi sống gần 1/3 số dân trên toàn thế giới. Bên cạnh giá trị lương thực, cây ngô còn là cây thức ăn gia súc quan trọng. 70% chất tinh trong thức ăn hỗn hợp là từ ngô. Cây ngô còn là thức ăn xanh và ủ chua rất tốt cho chăn nuôi gia súc lớn, đặc biệt là bò sữa. Những năm gần đây cây ngô còn là loại cây thực phẩm được ưa chuộng. Người ta dùng bắp ngô bao tử để làm rau cao cấp...

Link download: Cây ngô, kỹ thuật thâm canh tăng năng suất 
Pass: blogsinhhoc

Posted by Unknown
Qua nghiên cứu, loài sâu này có thể tái sinh lại phần đầu bị đứt, đặc biệt hơn là nó vẫn giữ nguyên trí nhớ trong bộ não mới.
Các nhà nghiên cứu ở trường ĐH Tufts (Mỹ) đã xác định được một loài sâu nhỏ màu vàng được biết đến là sâu Planarian, vốn đã được nghiên cứu rất lâu về các đặc tính tái sinh của nó. Qua đó, các nhà khoa học nhận thấy, loài sâu này có thể tái sinh lại phần đầu bị đứt nhưng điểm đặc biệt là nó vẫn giữ nguyên trí nhớ trong bộ não mới.

Loài sâu Planarian


Theo đó, sau khi loài sâu này bị cắt đứt lìa đầu, phần cơ thể còn lại sẽ tái sinh một bộ não mới và có thể học lại các kỹ năng bị mất một cách nhanh chóng.

Các nhà khoa học đã kiểm tra bộ nhớ của loài sâu Planarian bằng cách đo khoảng thời gian chúng tiếp cận thức ăn trong môi trường có kiểm soát. Mặc dù loài sâu nhỏ này không thích những không gian mở và nhiều ánh sáng, nhưng nó được tập để làm quen với điều đó và dần tiến về chỗ có thức ăn.

Ngay cả sau khi bị cắt lìa đầu, những con sâu đã trải qua quá trình luyện tập vẫn có thể vượt qua nỗi sợ hãi về không gian, ánh sáng. Chúng bắt đầu ăn và ăn nhanh hơn nhiều so với những con sâu chưa được đào tạo. Tuy nhiên, trí nhớ không quay trở lại ngay lập tức. Chúng vẫn cần phải có sự nhắc lại những kiến thức trước đó đã được học bởi nó không chỉ được học một bài học duy nhất.


Lý do để giải thích cho vấn đề này tới nay vẫn chưa thực sự rõ ràng. Bộ não của loài sâu Planarian kiểm soát hành vi của chúng, nhưng các nhà nghiên cứu cho rằng, một phần trí nhớ của chúng còn được lưu trữ ở đâu đó trên cơ thể. Có thể, bộ não của sâu Planarian đã điều chỉnh hệ thống thần kinh của chúng và hệ thống này sau đó ảnh hưởng đến quá trình hình thành bộ não mới khi cái đầu mọc lại.

Hiện, các nhà nghiên cứu vẫn tiến hành nhiều thí nghiệm để tìm hiểu và lý giải cách mà loài sâu Planarian khôi phục bộ nhớ của chúng. Nghiên cứu được đăng trên tạp chí Experimental Biology.

Theo Trithuctre, The Verge
Posted by Unknown

Monday, July 8, 2013

Vùng biển Hoàng Hải của Trung Quốc đang bị tảo xâm lấn với một tốc độ cực kỳ nhanh, với gần 29.000km2 bị tảo bao phủ, theo các quan chức đại đương Trung Quốc ngày 4/7.
Các hình ảnh cho thấy những người đi tắm biển bơi lội và chơi đùa trong làn sóng xanh ở Thanh Đảo - không phải xanh biển như thông thường, mà là màu xanh lá cây của tảo. Trong khi đó, các xe ủi đất hoạt động liên tục để đưa hàng tấn tảo đi tiêu hủy.


Tảo bao phủ một khu vực tắm biển công cộng ở Thanh Đảo, tỉnh Sơn Đông - (Ảnh: AFP)


Ảnh chụp từ trên cao cho thấy một khu vực lớn ở vùng biển Thanh Đảo bị tảo bao phủ - (Ảnh: AFP)

Trên trang web của mình, Cục Quản lý đại dương Trung Quốc cho biết loài tảo này có tên khoa học là Enteromorpha prolifera. Nó đã xuất hiện cách đây một tuần và hiện lây lan đến một khu vực rộng 28.900km2.
Lần tảo xuất hiện lớn nhất trước đây là vào năm 2008, khi chúng lan rộng ra một vùng biển rộng 13.000km2.
Tân Hoa xã dẫn lời các quan chức Thanh Đảo cho biết đã loại bỏ được khoảng 7.335 tấn tảo.

Việc tảo xuất hiện thường có nguyên nhân do sự phong phú của các chất dinh dưỡng trong nước, đặc biệt phốt pho.

Trung Hoa nhật báo trích lời giáo sư Bao Xianwen từ Đại học Hải dương Trung Quốc nói: “Phải có thứ gì đó khiến môi trường biển thay đổi, nhưng hiện nay chúng tôi chưa có bằng chứng khoa học rõ ràng về việc này”.

Các loại tảo không độc hại và không gây hại đến chất lượng nước. Tuy nhiên, sự có mặt của chúng dẫn đến sự mất cân bằng trong hệ sinh thái thông qua việc tiêu thụ một lượng lớn oxy và tạo ra hydrogen sulphide.
Theo Tuổi Trẻ
Posted by Unknown

Tuesday, June 4, 2013


Sinh học là một môn khoa học về sự sống (từ tiếng Anh: biology bắt nguồn từ Hy Lạp với bios là sự sống, và logos là môn học). Nó là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó miêu tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật (ví dụ: cấu trúc, chức năng, sự phát triển, môi trường sống), cách thức các cá thể và loài tồn tại (ví dụ: nguồn gốc, sự tiến hóa và phân bổ của chúng).

Sinh học bao hàm nhiều ngành học khác nhau được xây dựng dựa trên những nguyên lý riêng. Có 4 nguyên lí tạo thành nền tảng cho sinh học hiện đại: lý thuyết tế bào, tiến hóa, di truyền và cân bằng nội tại (homeostasis )[1]. Các môn học này có mối quan hệ qua lại với nhau, giúp ta hiểu về sự sống với các mức độ, phạm vi khác nhau.

Mục lục 
1 Các nguyên lý trong sinh học
1.1 Các khái niệm chính: hoá sinh, tế bào và mã di truyền
1.2 Tiến hóa: nguyên lý trung tâm của sinh học
1.3 Tính đa dạng: sự phong phú và đa dạng của sinh giới
1.4 Tính liên tục: sự sống bắt nguồn từ một tổ tiên chung
1.5 Cân bằng nội môi (homeostasis): cơ chế thích nghi với sự thay đổi
1.6 Các mối quan hệ: các nhóm sinh vật và môi trường
2 Đối tượng của sinh học
2.1 Cấu trúc của sự sống
2.2 Cấu trúc, chức năng của cơ thể sống
2.3 Sự đa dạng và tiến hóa của sinh vật
2.3.1 Phân loại học
2.4 Các mối quan hệ hữu sinh
3 Xem thêm
4 Tham khảo
5 Đọc thêm
6 Liên kết bên ngoài

1. Các nguyên lý trong sinh học
Không sử dụng các công thức toán học để miêu tả các quá trình sinh lý trong hệ thống sinh học như vật lý học, sinh học sử dụng hệ thống các khái niệm và nguyên lý riêng bao gồm: tính phổ biến (universality), sự tiến hóa (evolution), tính đa dạng (diversity), tính liên tục (continuity), trạng thái cân bằng nội môi và các mối quan hệ hữu cơ (interactions).

Các khái niệm chính: hoá sinh, tế bào và mã di truyền 

Mô hình cấu trúc của phân tử DNA là vật liệu di truyền ở cấp độ phân tử
Trong sinh học, nhiều phân tử, khái niệm, quá trình có tính phổ biến và tổng quát chung cho tất cả các dạng sống. Ví dụ, mọi dạng sống đều có cấu tạo tế bào, và các tế bào đều được cấu thành từ các phân tử hữu cơ giống nhau. Tất cả các sinh vật đều truyền thông tin di truyền của mình thông qua các vật liệu di truyền mà được cấu tạo từ phân tử nucleic acid (đa số là phân tử DNA (xem hình) chứa đựng mã di truyền thống nhất trên toàn bộ sinh giới (chỉ khác một vài chi tiết nhỏ). Trong quá trình phát triển của sinh vật, tính phổ biến cũng thể hiện ở chỗ hầu hết các động vật metazoan đều trải qua các giai đoạn cơ bản của quá trình phát triển phôi giống nhau về hình thái và hệ thống gene hoạt hóa.

Tiến hóa: nguyên lý trung tâm của sinh học
Một trong các khái niệm trung tâm, có tính hệ thống trong toàn bộ các chuyên ngành của Sinh học đó là tất cả sự sống đều bắt nguồn từ một tổ tiên chung (common descent) và trải qua một quá trình tiến hóa. Thật vậy, đó là lý do mà các sinh vật đều có những đặc điểm, phân tử và quá trình sinh lý giống nhau đến ngạc nhiên (xem thảo luận phía dưới). Học thuyết tiến hóa của Charles Darwin là học thuyết được chấp nhận rộng rãi (mặc dù có những tranh cãi). Thuyết tiến hóa này cho rằng sự sống của sinh vật chịu tác động dưới một áp lục gay gắt gọi là chọn lọc tự nhiên. Phiêu bạt di truyền (genetic drift) là cơ chế bổ sung về học thuyết này và được gọi là thuyết tiến hóa hiện đại (modern synthesis).
.
Cây phát sinh chủng loại miêu tả lịch sử tiến hóa của một nhóm các loài với những đặc tính khác nhau nhưng cùng có mối quan hệ họ hàng với nhau và cùng hình thành từ một tổ tiên chung trong quá khứ. Có nhiều hướng nghiên cứu khác nhau để chứng minh đặc điểm phát sinh chủng loại này. Trước hết, người ta có thể so sánh trình tự các đoạn DNA (thuộc sinh học phân tử hay hệ gene học (genomics); hoặc so sánh các mẫu hoá thạch (fossil) hoặc các di chỉ (record) của sinh vật cổ (thuộc cổ sinh vật học. Các nhà sinh học tổ chức và phân tích các mối quan hệ tiến hóa thông qua các phương pháp khác nhau, bao gồm phân loại theo tiến hoá (phylogenetics), phân loại theo ngoại hình (phenetics) và phân loại theo nhánh (cladistics). Các sự kiện chính xảy ra trong quá trình tiến hóa của sự sống được xây dựng thành biểu đồ thời gian tiến hóa (evolutionary timeline) dựa trên các hiểu biết hiện nay của khoa học.

Tính đa dạng: sự phong phú và đa dạng của sinh giới 
Một cây phát sinh chủng loại miêu tả quá trình tiến hóa của tất cả các loài sinh vật thông qua dữ liệu về gene rRNA. Theo phân loại của Carl Woese, sinh giới chia làm 3 lãnh giới (domain, kingdom) chính là vi khuẩn, vi khuẩn cổ và sinh vật nhân chuẩn. Các cây phát sinh chủng loại được xây dựng trên dữ liệu của các gene khác cũng có cấu trúc chung tương tự, tuy nhiên một số nhánh phân chia có thể khác nhau về chi tiết do tần số đột biến của các gene này cao hơn so với gene mã hóa rRNA. Mối quan hệ thực chất giữa các sinh vật của 3 giới hiện vẫn là vấn đề đang tranh cãi.

Mặc dù sự sống vừa mang một sự thống nhất chung nhưng chúng lại vừa có tính đa dạng, phong phú đáng kinh ngạc ở các đặc điểm hình thái, tập tính (behavior) và lịch sử phát triển (life history). Để nghiên cứu một sinh giới đa dạng như vậy, các nhà sinh học đã nỗ lực phân loại tất cả các sinh vật sống. Sự phân loại khoa học này cần phải phản ảnh được cây tiến hóa (evolutionary tree) (hay cây phát sinh chủng loại) của các sinh vật khác nhau. Các khóa phân loại như vậy là các lĩnh vực nghiên cứu của bộ môn (ngành) hệ thống học và phân loại học. Phân loại học nghiên cứu nhằm xếp các sinh vật vào các nhóm gọi là nhóm phân loại (taxon), trong khi đó hệ thống học thì xem xét mối quan hệ giữa chúng.
Trước kia, sinh giới được chia làm 5 giới (kingdom):
Monera -- Protista -- Fungi -- Plantae -- Animalia
Tuy nhiên, hệ thống phân loại 5 giới hiện nay đã lỗi thời. Ngày nay, sinh học hiện đại sắp xếp sinh vật vào 3 lãnh giới (domain hay superregnum) theo hệ thống phân loại 3 lãnh giới (three-domain system) như sau:
Archaebacteria -- Bacteria (còn gọi là Eubacteria) -- Eukaryota (bao gồm Giới nguyên sinh (Protista), Giới nấm (Fungi), Giới thực vật (Plantae) và Giới động vật (Animalia) theo phân loại trước kia).
Các giới này phân biệt với nhau thông qua tế bào đã có nhân thực hay chưa cũng như các cấu trúc khác trong tế bào. Ngoài ra sinh giới còn tồn tại các vật ký sinh (parasite) nội bào mà khó được xếp vào sinh vật sống vì không có khả năng trao đổi chất độc lập:
Virus (bản chất sinh học, khác với virus trong tin học) -- Viroid -- Prion

Tính liên tục: sự sống bắt nguồn từ một tổ tiên chung
Một nhóm sinh vật được gọi là có chung một nguồn gốc nếu cùng một tổ tiên chung. Tất cả các loài sinh vật trên trái đất đều xuất phát từ một thuỷ tổ (ancestor) hoặc một vốn gene gốc (ancestral gene pool). Giống sinh vật là thuỷ tổ của tất cả các nhóm sinh vật hiện nay có lẽ xuất hiện ở Trái Đất khoảng 3,5 tỷ năm trước. (Xem thêm nguồn gốc sự sống.)
Tư tưởng về "tất cả sự sống bắt nguồn từ một quả trứng (tiếng Latin: Omne vivum ex ovo) là một khái niệm cơ bản của sinh học hiện đại, có nghĩa là sự sống từ khi khởi nguồn đến ngay nay để vận động và phát triển liên tục, không ngừng. Mặc dù đến tận thế kỷ 19, người ta vẫn còn tin rằng các dạng sống có thể xuất hiện một cách tình cờ dưới một số điều kiện nhất định. (Xem thêm tạo sinh phi sinh học (abiogenesis).)
Tính phổ biến của mã di truyền là một bằng chứng xác đáng mà các nhà sinh học khẳng định giả thuyết về một tổ tiên chung (universal common descent, UCD). của tất cả các loài vi khuẩn thực (eubacteria), vi khuẩn cổ (archaea) và sinh vật nhân thực (eukaryote). (Xem thêm Hệ thống phân loại 3 giới.)

Cân bằng nội môi (homeostasis): cơ chế thích nghi với sự thay đổi
Cân bằng nội môi (homeostasis) là một đặc tính của một hệ thống mở để điều khiển môi trường bên trong nhằm duy trì trạng thái cân bằng, thông qua việc điều chỉnh các cơ chế điều hòa cân bằng động (dynamic equilibrium) khác nhau. Tất cả các sinh vật (organism) sống bao gồm cả đơn bào hay đa bào đều duy trì cân bằng nội mô. Cân bằng này có thể là cân bằng pH nội bào ở mức độ tế bào; hay cân bằng nhiệt độ cơ thể ở động vật máu nóng; hay cũng chính là tỷ phần khí cacbornic trong khí quyển ở mức độ hệ sinh thái. Các mô và cơ quan trong các cơ thể đa bào cũng duy trì các mối cân bằng này.

Các mối quan hệ: các nhóm sinh vật và môi trường
Quan hệ cộng sinh không bắt buộc giữa cá hề (thuộc Chi Amphiprion) với hải quỳ. Cá hề và hải quỳ thường bảo vệ lẫn nhau khỏi các loài thiên địch
Mọi sinh vật sống đều có mối quan hệ với các sinh vật khác và môi trường của chúng. Một trong những nguyên nhân dẫn tới sự phức tạp khi nghiên cứu các hệ thống sinh học là do mối tương tác phức tạp này. Một vi khuẩn khi phản ứng với sự thay đổi nồng độ đường trong môi trường nuôi cấy cũng phức tạp như một chú sư tử châu Phi đi kiếm mồi trên thảo nguyên. Đối với từng loài cụ thể mối quan hệ hữu cơ (giữa các sinh vật với nhau) có thể là quan hệ hợp tác (co-operation), cộng sinh (symbiosis), vật ăn thịt - con mồi (aggression) hay vật chủ - vật ký sinh (parasite). Các vấn đề sẽ trở nên phức tạp hơn nữa khi có nhiều loài sinh vật chịu tác động qua lại lẫn nhau trong một hệ sinh thái.

Đối tượng của sinh học
Sinh học ngày nay đã trở thành một lĩnh vực nghiên cứu lớn, phức tạp bao gồm nhiều chuyên ngành hẹp. Ở đây, chúng tôi muốn đề cập đến 4 nhóm ngành chính trong Sinh học.
các ngành nghiên cứu cấu trúc cơ bản của hệ thống sống: như tế bào, gene v.v.;
nhóm ngành nghiên cứu sự vận hành, hoạt động của các cấu trúc này ở cấp độ mô, cơ quan (organ) và cơ thể (body);
nhóm quan tâm đến sinh vật và lịch sử phát triển của các sinh vật;
nhóm ngành xem xét các mối quan hệ, tương tác giữa các hệ thống sống.
Tuy nhiên, các ranh giới và phân chia chuyên ngành trên chỉ có tính ước lệ. Trong thực tế, các ranh giới này là không rõ ràng và thường xuyên có sự vay mượn về kỹ thuật, thuật ngữ, nguyên lý chung giữa các chuyên ngành.

Mô hình một tế bào động vật điển hình với rất nhiều các bào quan (organelle) và cấu trúc khác nhau
Sinh học phân tử là một môn khoa học nghiên cứu giới sinh vật ở mức độ phân tử. Phạm vị nghiên cứu của môn này có phần trùng lặp với các ngành khác trong Sinh học đặc biệt là di truyền học và hoá sinh. Sinh học phân tử chủ yếu tập trung nghiên cứu mối tương tác giữa các hệ thống cấu trúc khác nhau trong tế bào, bao gồm mối quan hệ qua lại giữa quá trình tổng hợp của DNA, RNA và protein và tìm hiểu cách thức điều hòa các mối tương tác này.
Tế bào học nghiên cứu các đặc tính sinh lý của tế bào, cũng như các phản ứng, tương tác mà môi trường của chúng ở cả cấp độ hiển vi lẫn cấp độ phân tử. Tế bào học quan tâm đến cả những sinh vật đơn bào (như vi khuẩn) và đa bào (như con người).
Thành phần cấu tạo nên tế bào và cách thức tế bào vận hành là một trong những hướng nghiên cứu chính của khoa học sự sống. Sự giống nhau và khác nhau giữa các loại tế bào cũng được nghiên cứu trong sinh học phân tử và tế bào học. Những sự giống và khác nhau cơ bản tạo nên một bộ khung kiến thức chung mà người ta có thể áp dụng cho các loài tế bào khác cũng như quy nạp cho tất cả các loại tế bào.
Di truyền học là khoa học về gene, tính di truyền và biến dị (variation) của sinh vật.
Trong các nghiên cứu hiện đại, di truyền học cũng cấp các phương pháp nghiên cứu các chức năng của một gene nhất định. Mọi sinh vật đều lưu giữ thông tin di truyền của mình dưới dạng trình tự các nucleotide của phân tử DNA hoặc RNA.
Gene cấu trúc mã hóa thông tin cần thiết cho quá trình tổng hợp các protein. Protein là nhóm phân tử đóng vai trò quan trọng (nhưng không phải là hoàn toàn) quy định kiểu hình của sinh vật.
Sinh học phát triển nghiên cứu quá trình sinh vật sinh trưởng (growth) và phát triển (development). Có nguồn gốc từ bộ môn phôi học, sinh học phát triển ngày nay nghiên cứu sự điều khiển về mặt di truyền các quá trình sinh trưởng tế bào (cell growth), biệt hóa tế bào (cellular differentiation) và tạo hình (morphogenesis). Sinh vật mô hình dùng trong sinh học phát triển bao gồm giun tròn Caenorhabditis elegans, ruồi giấm Drosophila melanogaster, cá ngựa Brachydanio rerio, chuột Mus musculus và cây Arabidopsis thaliana.

Cấu trúc, chức năng của cơ thể sống
Bài chi tiết: Giải phẫu học và Sinh lý học
Giải phẫu học là một bộ môn quan trọng của hình thái học và quan tâm đến cấu trúc và tổ chức của các hệ cơ quan trong cơ thể động vật. Đó là hệ thần kinh, hệ miễn dịch, hệ nội tiết, hệ hô hấp và hệ tuần hoàn...
Sinh lý học nghiên cứu các quá trình cơ học, vật lý và hoá sinh xảy ra trong cơ thể các sinh vật sống bằng cách xem xét hoạt động của tất cả các cấu trúc, bộ phận trong sinh vật hoạt động như thế nào. Sinh lý học được phân chia thành 2 bộ môn nhỏ là sinh lý học thực vật và sinh lý học động vật nhưng các nguyên lý về sinh lý học mang tính tổng quát đối với tất cả các loài sinh vật. Ví dụ, nhưng kiến thức về sinh lý tế bào nấm cũng có thể áp dụng đối với các tế bào người. Lĩnh vực sinh lý học động vật sử dụng các công cụ và phương pháp cho cả sinh lý học người cũng như các động vật khác. Sinh lý học thực vật cũng sử dụng một số kỹ thuật nghiên cứu của các bộ môn trên.
Sự đa dạng và tiến hóa của sinh vật [sửa]
Bài chi tiết: Sinh học tiến hoá, Thực vật học, và Động vật học


Trong di truyền học quần thể, sự phát triển số lượng của một quần thể sinh vật lúc tăng lúc giảm như trên đường đồi núi. Những mũi tên chỉ hướng phát triển ưu tiên của quần thể, các điểm A, B và C là các điểm cực thịnh. Quả cầu đỏ miêu tả quần thể đang phát triển từ một điểm thấp lên đến đỉnh cực đại của một peak.
Sinh học tiến hóa nghiên cứu nguồn gốc và tổ tiên của các loài, cũng như các thay đổi của chúng theo thời gian.
Sinh học tiến hóa là một lĩnh vực sinh học đa ngành vì rằng nó bao gồm các nhà khoa học từ nhiều chuyên môn khác nhau theo định hướng phân loại học. Ví dụ, thông thường mỗi nhà phân loại học thường chuyên về một nhóm sinh vật nhất định như là động vật có vú, chim (ornithology), hoặc bò sát (herpetology). Mặc dù nghiên cứu trên các đối tượng khác nhau nhưng các nhà phân loại học vẫn cùng giải quyết những vấn đề chung trong tiến hóa.
Sinh học tiến hóa cũng bao hàm cả lĩnh vực cổ sinh vật học. Các nhà cổ sinh vật học thường sử dụng các mẫu vật để lý giải về mô hình và hiện trạng của sự tiến hóa, cũng như các thuyết tiến hóa hoặc thuyết về di truyền quần thể.
Vào thập niên 1990, sinh học phát triển cũng trở thành một phần của sinh học tiến hóa để phát triển thành một ngành có tên là sinh học phát triển trong tiến hóa (evolutionary developmental biology).
Ngoài ra, một số ngành liên quan đến sinh học tiến hóa là phân loại di truyền (phylogenetics), hệ thống học và phân loại học.
Trong phân loại học, người ta thường chia thành hai bộ môn lớn là thực vật học và động vật học. Thực vật học là môn học về cây cối. Thực vật học bao hàm nhiều lĩnh vực nghiên cứu về thực vật như quá trình sinh trưởng, sinh sản, trao đổi chất, phát sinh hình thái (morphogenesis development), bệnh học thực vật và tiến hóa.
Động vật học là ngành học liên quan đến các loài động vật, bao gồm sinh lý học, giải phẫu học và phôi học. Các cơ chế phát triển và di truyền chung của cả động vật và thực vật được nghiên cứu trong sinh học phân tử, di truyền phân tử và sinh học phát triển. Sinh thái học về động vật được nghiên cứu bởi sinh thái học tập tính (behavioral ecology) và các ngành khác.

Phân loại học
Phân loại Linnaean hiện là hệ thống phân loại chính, bao gồm các cấp bậc phân loại và danh pháp 2 phần. Tên của một loài sinh vật được thống nhát thông qua các Hệ thống mã danh pháp quốc tế cho thực vật (International Code of Botanical Nomenclature, ICBN), Hệ thống mã danh pháp quốc tế cho động vật (International Code of Zoological Nomenclature, ICZN) và Hệ thống mã danh pháp quốc tế cho vi khuẩn (International Code of Nomenclature of Bacteria, ICNB). Hiện nay, người ta đang cố gắng chuẩn hóa 3 chuẩn quốc tế trên trong BioCode. Tuy nhiên hệ thống mã phân loại và danh pháp của virus (International Code of Virus Classification and Nomenclature, ICVCN) vẫn nằm ngoài BioCode.

Các mối quan hệ hữu sinh
Một lưới thức ăn là hệ thống các chuỗi thức ăn đan xen với nhau thông qua một số mắt xích chung, miêu tả mối quan hệ phức tạp giữa các sinh vật trong một hệ sinh thái.
Sinh thái học nghiên cứu sự phân bố và sinh sống của các sinh vật sống, và mối quan hệ qua lại giữa các sinh vật với nhau và với môi trường sống. Môi trường sống của một sinh vật bao gồm các yếu tố vô sinh như khí hậu và địa chất cũng như các yếu tố hữu sinh là các sinh vật sống trong cùng một ổ sinh thái. Các hệ sinh thái thường được nghiên cứu ở nhiều cấp độ khác nhau từ cá thể (individual) và các quần thể cho đến các hệ sinh thái và sinh quyển . Sinh thái học là môn khoa học đa ngành, nghĩa là dựa trên nhiều ngành khoa học khác nhau.

Tập tính học nghiên cứu các hành vi của động vật (đặc biệt trong xã hội của loài vật như ở khỉ và chó sói, do đó đôi khi bộ môn này được coi là một nhánh của động vật học. Các nhà tập tính học nghiên cứu chủ yếu quá trình tiến hóa của hành vi và kiến thức về tập tính học tuân theo thuyết chọn lọc tự nhiên. Một trong những người đặt nền móng cho tập tính học hiện đại là nhà tập tính học Charles Darwin với cuốn sách mang tựa đề "Sự bộc lộ cảm xúc ở động vật và người".

Theo wikipedia
Posted by Unknown
Dưới sự hỗ trợ của chính quyền Đài Loan (Trung Quốc), Trạm Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp huyện Hoa Liên đã phát triển thành công gạo có màu sắc khác so với gạo thông thường hiện nay, vốn chủ yếu có màu trắng.

Theo mạng tin focustaiwan.tw, trạm nghiên cứu trên đã dành ra 7 năm để phát triển công nghệ bổ sung thêm màu sắc tự nhiên cho gạo bằng cách sử dụng các loại rau.


Gạo nhiều màu của Đài Loan. (Nguồn: focustaiwan.tw)

Các nhà khoa học của trạm nghiên cứu này cho biết các loại gạo màu có thể tạo thêm sự hứng thú và độ ngon miệng cho người tiêu dùng, đặc biệt là trẻ em.

Từ xa xưa, các quốc gia Đông Nam Á và Ấn Độ đã sử dụng các màu sắc tự nhiên như nghệ và các loại cỏ để tạo màu cho gạo.

Trạm nghiên cứu của Đài Loan nhấn mạnh việc sử dụng màu sắc tự nhiên của các loại rau để sản xuất gạo nhiều màu sắc là “rất an toàn và tạo được vị ngon".

Loại gạo màu không chỉ nhắm tới việc phục vụ các gia đình còn hướng tới các quán ăn muốn có những món ăn sáng tạo. Ngoài ra, loại thực phẩm này có thể được sử dụng để làm qua cho khách.

Trạm Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp huyện Hoa Liên cho biết ban đầu, công nghệ này chỉ cho phép sản xuất gạo màu với khối lượng nhỏ. Tuy nhiên, sau một thời gian phát triển, trạm nghiên cứu đã tạo ra công nghệ giúp sản xuất đại trà loại gạo màu này.

Sau khi được cấp bằng sáng chế, trạm này đã chuyển giao công nghệ trên cho khu vực tư nhân. Mỗi ngày, khu vực này có thể sản xuất khoảng 2 tấn gạo màu.
Theo Vietnam+ 
Posted by Unknown

Saturday, June 1, 2013

Download: 
Công nghệ gen để tạo cây chuyển gen nâng cao sức chống chịu đối với sâu bệnh và ngoại cảnh bất lợi

Mục lục

I. Danh sách các dòng cây chuyển gen vỡ các gen thu được trong đề tài

 

I.1. Danh sách các dòng cây chuyển gen

I.1.1. Danh sách các dòng cây bông chuyển gen

 

I.1.2. Danh sách các dòng cây hông chuyển gen

 

I.1.3. Danh sách các dòng cây hoa cúc chuyển gen

 

I.1.4. Danh sách các dòng cây lúa chuyển gen

 

I.2. Danh sách các gen thu được trong đề tài

 

I.2.1. Danh sách các gen phân lập được

 

I.2.2. Danh sách các gen sưu tập được

 

II. Các quy trình tạo được
II.1. Quy trình tách dòng gen vip3 mã hóa protein có hoạt tình diệt côn trùng

 

II.2. Quy trình tái sinh cây bông qua đa chồi

 

II.3. Quy trình tái sinh cây bông qua phôi soma

 

II.4. Quy trình chuyển gen trực tiếp qua ống phấn bằng vi tiêm

 

II.5. Quy trình chuyển gen cây hông

 

II.6. Quy trình nuôi cấy mô, chuyển gen vỡ đánh giá cây hoa cúc chuyển gen

 

II.7. Quy trình chuyển gen vỡo cây lúa nhờ súng bắn gen.

 

II.8. Quy trình chuyển gen vỡo lúa thông qua vi khuẩn Agrobacterium vỡ chọn dòng bằng manose đảm bảo tạo ra cây chuyển gen „sạch“, không chứa gen kháng kháng sinh.

 

II.9. Quy trình chuyển gen vỡo lúa thông qua vi khuẩn Agrobacterium vỡ chọn dòng kinh điển bằng kháng sinh hygromycin 

 

II.10. Quy trình Thử nghiệm sinh học tính kháng sâu đục thân hai chấm Scirpophaga incertulascủa các dòng lúa biến đổi gen Bt.

 

II.11. Quy trình nhận biết vỡ đánh giá cây lúa chuyển gen.

 

III. Những đóng góp khác trong đề tỡi
Pocket 1: Hỏi đáp về cây chuyển gen
Pocket 2: Sản phẩm công nghệ sinh học thực phẩm (hiện nay đang được bán trên thị trường)
Pocket 3: An toàn cho người tiêu dùng: Các thực phẩm chuyển gen có an toàn hay không
Pocket 4: Cây trồng chuyển gen vỡ môi trường
Pocket 5: Những lợi ích đã được ghi nhận của cây chuyển gen
Pocket 6: Công nghệ BT kháng côn trùng
Pocket 7: Dán nhãn thực phẩm GM
Pocket 8: Nghị định thư Cartagena về an toỡn sinh học
Pocket 9: Quyền sở hữu trí tuệ vỡ công nghệ sinh học nông nghiệp
Pocket 10: Công nghệ kháng thuốc diệt cỏ
Pocket 11: Đóng góp của công nghệ GM trong chăn nuôi
Pocket 12: Công nghệ chín chậm
Sách tham khảo: Anh toỡn sinh học: Đánh giá vỡ quản lý rủi ro các sinh vật biến đổi gen

 Công nghệ gen để tạo cây chuyển gen nâng cao sức chống chịu đối với sâu bệnh và ngoại cảnh bất lợi


Posted by Unknown